Mục tiêu chính của điều trị viêm khớp là giảm đau, giúp khôi phục khả năng vận động của khớp và tránh khớp bị tổn thương thêm. Các phương pháp điều trị nội khoa, ngoại khoa kết hợp cùng duy trì lối sống lành mạnh và chế độ ăn uống cân đối sẽ giúp kiểm soát và giảm triệu chứng bệnh tốt hơn.
Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của các bác sĩ thuộc khoa Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.
Có khoảng 100 loại bệnh viêm khớp, bao gồm cả viêm khớp đơn thuần và viêm khớp ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Hai loại viêm khớp phổ biến nhất là viêm xương khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA).
Viêm xương khớp (OA) là loại viêm khớp phổ biến nhất, tác động chủ yếu đến sụn khớp - mô bao phủ các đầu xương giúp giảm ma sát và đảm bảo đầu xương di chuyển dễ dàng trong khớp.
Viêm xương khớp gây ra sự hạn chế trong việc di chuyển và có thể làm biến dạng khớp, thậm chí là lệch xương khỏi vị trí bình thường. Các khớp thường bị ảnh hưởng là các khớp ở tay, cột sống, đầu gối và hông. Bệnh thường xuất hiện ở lứa tuổi trung niên, nhất là với người sau tuổi 40. Tuy nhiên, viêm xương khớp cũng có thể xuất hiện ở người trẻ, đặc biệt là sau các chấn thương khớp.
Viêm khớp dạng thấp (RA) là một bệnh liên quan đến hệ thống miễn dịch, tấn công các màng hoạt dịch và gây rối loạn trong khớp. Phụ nữ trên 40 tuổi thường là đối tượng chủ yếu mắc bệnh và cần điều trị viêm khớp.
Trong hơn 100 loại bệnh viêm khớp, những loại phổ biến thường gặp nhất bao gồm:
Đây là một trong những bệnh tự miễn phổ biến và gây phiền toái cho nhiều người nhất. Căn bệnh này xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các mô trong cơ thể, đặc biệt là mô liên kết. Kết quả là khớp bị tổn thương, dẫn đến viêm và gây ra tình trạng đau, thoái hóa mô khớp, cần phải điều trị viêm khớp.
So với tổn thương do thoái hóa khớp gây ra, viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến niêm mạc khớp, gây sưng đau, và cuối cùng dẫn đến xói mòn xương và biến dạng khớp.
Bệnh này không chỉ ảnh hưởng đến khớp mà còn kéo theo một loạt các cơ quan khác bị tổn thương, như mắt, da, phổi, và mạch máu. Có một số yếu tố được xem là góp phần vào sự phát triển của căn bệnh này:
Bệnh thoái hóa khớp là một tình trạng cần điều trị viêm khớp phổ biến, ảnh hưởng đến sụn, niêm mạc khớp, dây chằng và xương dưới khớp. Căn bệnh này xuất hiện khi lớp sụn bảo vệ các đầu xương bị mòn theo thời gian, cuối cùng dẫn đến cảm giác đau và cứng khớp.
Những khớp phải hoạt động nhiều như hông, đầu gối, cột sống, bàn tay, khớp ngón cái và ngón chân cái là những khớp dễ bị thoái hoá.
Yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh thoái hóa khớp bao gồm:
Viêm khớp nhiễm khuẩn là tình trạng khi các khớp bị viêm do nhiễm vi khuẩn hoặc nấm. Các khớp thường chịu ảnh hưởng nhất là khớp đầu gối và hông.
Bệnh có thể phát triển khi vi khuẩn hoặc vi sinh vật gây bệnh lan qua máu đến khớp. Cũng có trường hợp khớp bị nhiễm trực tiếp bởi vi sinh vật sau chấn thương hoặc phẫu thuật.
Các loại vi khuẩn như Staphylococcus, Streptococcus, Neisseria gonorrhoeae... thường gây viêm ở khớp do nhiễm khuẩn cấp tính. Trong khi đó, vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis, Candida albicans gây nên viêm khớp nhiễm khuẩn mạn tính.
Các yếu tố tăng nguy cơ cần điều trị viêm khớp do viêm khớp nhiễm khuẩn bao gồm:
Đây là một bệnh lý không đe dọa tính mạng, nhưng gây sưng và đau ở các khớp do nhiễm trùng từ một bộ phận khác của cơ thể, thường là các bộ phận như ruột, bộ phận sinh dục, đường tiết niệu.
Khi mắc phải viêm khớp phản ứng, các vùng như đầu gối, khớp cổ chân và bàn chân thường bị ảnh hưởng nhiều nhất. Ngoài ra, tình trạng viêm còn có thể ảnh hưởng đến mắt, da và niệu đạo.
Tiên lượng của căn bệnh này rất khả quan khi so với các loại viêm khớp khác. Nếu bệnh nhân được điều trị viêm khớp phản ứng theo đúng phác đồ, các triệu chứng sẽ biến mất trong khoảng 12 tháng.
Nếu có một trong những yếu tố rủi ro dưới đây, bệnh nhân có nguy cơ cao cần điều trị viêm khớp phản ứng:
Viêm cột sống dính khớp là một tình trạng viêm, khiến cho một số xương nhỏ trong cột sống liên kết với nhau. Quá trình này làm cho cột sống mất đi sự linh hoạt, dẫn đến tư thế gập người về phía trước. Ngoài ra, các cơ quan khác như mắt cũng có thể bị viêm theo.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm:
Hiện chưa có phương pháp điều trị viêm khớp nào có thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh viêm cột sống dính khớp, tuy nhiên, các phương pháp hỗ trợ điều trị viêm khớp hiện nay có thể giảm nhẹ các triệu chứng và làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Gout là một bệnh liên quan đến khớp xảy ra khi các tinh thể axit uric, hoặc urat monosodium, tạo thành trong các mô và chất lỏng của cơ thể. Nguyên nhân của bệnh là do cơ thể sản xuất quá nhiều axit uric hoặc không loại bỏ được lượng axit uric dư thừa.
Bệnh Gout gây ra những cơn đau khủng khiếp ở các khớp, xung quanh khớp bị đỏ, nóng và sưng lên.
Những người sau đây có nguy cơ cao mắc bệnh gout và cần điều trị viêm khớp:
Lupus ban đỏ (SLE), là một bệnh tự miễn. Hệ thống miễn dịch của người bị SLE không hoạt động như bình thường mà tấn công các mô khỏe mạnh trong cơ thể, dẫn đến viêm nhiễm và tổn thương mô. Bệnh này thường có các giai đoạn bùng phát và thuyên giảm sau đó.
Lupus ban đỏ có thể phát triển ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng thường bắt đầu ở độ tuổi từ 15 đến 45. Số lượng phụ nữ mắc bệnh này thường cao hơn nam giới, với mỗi nam giới mắc bệnh lupus, có từ 4 đến 12 phụ nữ cũng bị lupus.
Bệnh lupus có thể ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể như khớp, da, não, phổi, thận, mạch máu và các mô khác. Các triệu chứng thường bao gồm mệt mỏi, đau, sưng khớp, phát ban trên da và sốt.
Nguyên nhân gây ra lupus vẫn chưa được kết luận chính xác, nhưng có thể liên quan đến yếu tố di truyền, môi trường và nội tiết tố.
Viêm khớp vảy nến là một vấn đề phổ biến mà thường xuất hiện ở bệnh nhân mắc bệnh vảy nến (khoảng từ 6 đến 42% số người mắc bệnh vảy nến cũng mắc bệnh viêm khớp vảy nến) và bệnh nhân cần điều trị viêm khớp từ sớm.
Nguyên nhân chính xác của bệnh viêm khớp vảy nến vẫn chưa được xác định rõ, nhưng có khả năng liên quan đến những phản ứng bất thường của hệ thống miễn dịch, khi hệ thống này tấn công các tế bào và mô khỏe mạnh. Sự phản ứng miễn dịch không bình thường này dẫn đến viêm ở khớp và sản xuất tế bào da quá mức.
Các yếu tố tăng nguy cơ phải điều trị viêm khớp vảy nến bao gồm:
Đau cơ xơ hóa là một căn bệnh thường bắt đầu ở độ tuổi trung niên, tuy nhiên, có thể xuất hiện ở trẻ em. Các triệu chứng phổ biến của bệnh bao gồm cảm giác đau lan rộng, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, tâm trạng không ổn định, suy giảm sự tập trung và trí nhớ.
Ngoài ra, người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng như ngứa hoặc tê ở bàn tay, bàn chân, đau ở hàm và các vấn đề tiêu hóa. Các yếu tố dưới đây có liên quan mật thiết đến sự xuất hiện của căn bệnh này:
Ngoài ra, một số tình trạng viêm khớp khác có thể bao gồm viêm đa khớp (tình trạng viêm ở nhiều khớp), viêm màng hoạt dịch, viêm khớp liên quan đến viêm ruột,...
Mỗi loại bệnh viêm khớp bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau, nhưng có thể phân chia thành hai nhóm nguyên nhân chính:
Dấu hiệu của viêm khớp thay đổi tùy thuộc vào vị trí và loại viêm khớp, nhưng những triệu chứng cảnh báo về viêm khớp bao gồm:
Điều trị viêm khớp tùy thuộc vào vị trí và loại viêm khớp.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh và cần phải điều trị viêm khớp, bao gồm:
Mỗi loại bệnh viêm khớp đều có tiêu chuẩn chẩn đoán riêng về mặt lâm sàng và xét nghiệm. Đối với việc chẩn đoán viêm khớp, trong trường hợp có triệu chứng đau tại khớp, các phương pháp sau thường được áp dụng:
Trật khớp cùng đón trái trên phim chụp X- quang
Mỗi loại bệnh mang lại những biến chứng riêng mà người bệnh cần chú ý:
Hầu hết các bệnh viêm khớp đều được xem là bệnh mạn tính, ngoại trừ viêm khớp do nhiễm khuẩn. Chính vì thế, viêm khớp rất khó để điều trị dứt điểm. Mục tiêu chính của điều trị viêm khớp là giảm đau, giúp khớp hoạt động trở lại hoạt động bình thường, ngăn ngừa tổn thương thêm cho khớp.
Một số phương pháp như chườm đá và sử dụng miếng dán có thể giúp làm dịu cơn đau hiệu quả. Một số bệnh nhân khác có thể sử dụng các thiết bị hỗ trợ di chuyển như gậy hoặc khung tập đi để giảm gây áp lực lên các khớp đau.
Bên cạnh việc giảm cơn đau, bác sĩ cũng có thể chỉ định một số phương pháp khác để điều trị viêm khớp, bao gồm:
Phương pháp điều trị viêm khớp này có thể áp dụng đối với hầu hết trường hợp. Bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân chỉ điều trị bằng thuốc hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
Thuốc được sử dụng sẽ phụ thuộc vào loại viêm khớp mà bệnh nhân mắc phải, trong đó có thuốc giảm đau chống viêm, thuốc đặc hiệu cho từng loại bệnh và nguyên nhân. Bệnh nhân cần tuân theo chỉ định của bác sĩ trong quá trình sử dụng thuốc:
Bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân điều trị viêm khớp bằng thuốc.
Bác sĩ thường chỉ định bệnh nhân thực hiện phẫu thuật trong các trường hợp sau:
Các phương pháp phẫu thuật được thực hiện để điều trị viêm khớp bao gồm:
Bên cạnh các phương pháp điều trị, chế độ sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi sức khoẻ của bệnh nhân viêm khớp. Bệnh nhân cần quan tâm đến chế độ tập luyện thể dục và ăn uống hằng ngày:
Viêm khớp là một căn bệnh rất khó phòng ngừa, tuy nhiên chúng ta cũng có thể giảm nguy cơ mắc bệnh và kiểm soát bệnh tốt hơn nhờ vào các biện pháp sau:
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Bệnh do virus Marburg còn được gọi là bệnh sốt xuất huyết do virus Marburg (MHF), tương tự như virus Ebola. Bệnh gây ra tình trạng sốt cao và suy sụp sức khỏe nhanh chóng, có thể dẫn đến...
READ MORE
Vẩy nến da đầu là một bệnh về da khá phổ biến. Người bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau tùy theo loại da. Bệnh vẩy gây ra một hoặc nhiều mảng vẩy dưới da và có thể lan rộng khắp da đầu,...
READ MORE
Tế bào gốc mô mỡ (ADSC) là loại tế bào trung mô có khả năng tự phục hồi và tiềm năng đa biệt hóa, có thể biến đổi thành nhiều loại tế bào khác nhau như tế bào mỡ, sụn, xương, cơ tim hoặc...
READ MORE